Giá heo hơi hôm nay (22/7) tăng – giảm trái chiều từ 1.000 đồng/kg đến 5.000 đồng/kg. Một số vấn đề trong chăn nuôi tại tỉnh Quảng Ninh được nêu rõ trong Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021.
Xem thêm: Giá heo hơi hôm nay 23/7
Giá heo hơi khu vực miền Bắc bất ngờ quay đầu tăng từ 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg trong hôm nay.
Cụ thể, Bắc Giang và Vĩnh Phúc điều chỉnh tăng 2.000 đồng/kg, hiện thu mua trong khoảng giá 56.000 – 59.000 đồng/kg.
Sau khi tăng 1.000 đồng/kg, ba tỉnh Hưng Yên, Hà Nam và Yên Bái đang giao dịch lần lượt tại mức 56.000 đồng/kg, 58.000 đồng/kg và 59.000 đồng/kg.
Trong khi đó, Lào Cai và Phú Thọ tiếp tục thu mua heo hơi ở mức thấp nhất khu vực là 55.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc dao động trong khoảng 55.000 – 59.000 đồng/kg.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang |
56.000 |
+2.000 |
Yên Bái |
59.000 |
+1.000 |
Lào Cai |
55.000 |
– |
Hưng Yên |
56.000 |
+1.000 |
Nam Định |
59.000 |
– |
Thái Nguyên |
59.000 |
– |
Phú Thọ |
55.000 |
– |
Thái Bình |
59.000 |
– |
Hà Nam |
58.000 |
+1.000 |
Vĩnh Phúc |
59.000 |
+2.000 |
Hà Nội |
56.000 |
– |
Ninh Bình |
59.000 |
– |
Tuyên Quang |
57.000 |
– |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc. Tổng hợp: Nhã Lam
Sáng 21/7, Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh tổ chức Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2021. Đã có rất nhiều vấn đề được đưa ra, trong đó, đáng chú ý là phát biểu của ông Trần Xuân Đông, Chi cục trưởng chi cục Chăn nuôi và thú y tỉnh Quảng Ninh, theo báo Nông Nghiệp Việt Nam.
Theo ông Đông, trong 6 tháng đầu năm, lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đã có bước chuyển biến tích cực, các hộ chăn nuôi chuyển từ nhỏ lẻ, phân tán sang tập trung theo trang trại, gia trại. Tuy nhiên, dịch COVID-19 và dịch tả heo châu Phi có diễn biến phức tạp đã làm ảnh hưởng đến sản xuất chăn nuôi và tăng trưởng chung của ngành nông nghiệp.
Trước tình hình đó, ông Nguyễn Minh Sơn, tân giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh đã yêu cầu các ban ngành liên quan cần tập trung xử lý dứt điểm, khoanh vùng, dập dịch, nhanh chóng tiêm vắc xin phòng bệnh cho gia súc, tránh lây lan dịch bệnh làm ảnh hưởng đến kinh tế, thu nhập của bà con tham gia chăn nuôi sản xuất.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên đi ngang tại nhiều địa phương
Thị trường heo hơi khu vực miền Trung, Tây Nguyên hôm nay tương đối ổn định.
Hiện tại, mức giá thấp nhất khu vực là 55.000 đồng/kg, có mặt tại Bình Định và Lâm Đồng. Trong khi đó, tỉnh Quảng Nam dẫn đầu khu vực với mức 61.000 đồng/kg.
Một loạt các tỉnh thành như Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận đang giao dịch ổn định tại mốc 58.000 đồng/kg.
Riêng tỉnh Quảng Trị điều chỉnh giảm mạnh 5.000 đồng/kg so với ngày hôm qua, hiện thu mua heo hơi tại mốc 59.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên dao động trong khoảng 55.000 – 61.000 đồng/kg.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa |
58.000 |
– |
Nghệ An |
58.000 |
– |
Hà Tĩnh |
59.000 |
– |
Quảng Bình |
59.000 |
– |
Quảng Trị |
59.000 |
-5.000 |
Thừa Thiên Huế |
60.000 |
– |
Quảng Nam |
61.000 |
– |
Quảng Ngãi |
59.000 |
– |
Bình Định |
55.000 |
– |
Khánh Hoà |
58.000 |
– |
Lâm Đồng |
55.000 |
– |
Đắk Lắk |
57.000 |
– |
Ninh Thuận |
58.000 |
– |
Bình Thuận |
58.000 |
– |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên. Tổng hợp: Nhã Lam
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam giảm 2.000 – 5.000 đồng/kg
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi điều chỉnh giảm rải rác ở một số tỉnh thành trong hôm nay.
Theo đó, thương lái tỉnh Bình Phước đang thu mua heo hơi với giá 52.000 đồng/kg sau khi giảm mạnh 5.000 đồng/kg trong hôm nay. Tương tự, tỉnh Đồng Tháp giảm 4.000 đồng/kg xuống còn 56.000 đồng/kg.
Sau khi giảm 2.000 đồng/kg, Sóc Trăng hiện đang giữ mức thấp nhất khu vực là 52.000 đồng/kg, ngang bằng với Đồng Nai, TP HCM, Bình Dương, Vũng Tàu và Tây Ninh.
Các tỉnh còn lại không chứng kiến thay đổi mới, duy trì giao dịch trong khoảng 54.000 – 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam dao động trong khoảng 52.000 – 58.000 đồng/kg.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước |
52.000 |
-5.000 |
Đồng Nai |
52.000 |
– |
TP HCM |
52.000 |
– |
Bình Dương |
52.000 |
– |
Tây Ninh |
52.000 |
– |
Vũng Tàu |
52.000 |
– |
Long An |
58.000 |
– |
Đồng Tháp |
56.000 |
-4.000 |
An Giang |
55.000 |
– |
Vĩnh Long |
56.000 |
– |
Cần Thơ |
54.000 |
– |
Kiên Giang |
54.000 |
– |
Hậu Giang |
55.000 |
– |
Cà Mau |
54.000 |
– |
Tiền Giang |
55.000 |
– |
Bạc Liêu |
54.000 |
– |
Trà Vinh |
56.000 |
– |
Bến Tre |
56.000 |
– |
Sóc Trăng |
52.000 |
-2.000 |